Cá chép là một loài động vật có vây chúng sống ở môi trường nước ngọt. Việt Nam chúng ta có hệ sinh thái phong phú, môi trường sống lại đa dạng, cá và các loài thủy sản chúng đều có thể sống trong ba môi trường nước phổ biến. Thứ nhất là môi trường nước ngọt, là nước mà chúng ta dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Thứ hai, là môi trường nước lợ, khu vực nước lợ thường nằm ở các khu rừng ngập mặn ở vùng Nam Bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam, và môi trường nước cuối cùng đó chính là nước mặn, tức là nước biển. Loài cá này mang lại giá trị rất cao, bên cạnh đó chúng ta cần phải nắm rõ cách phòng và trị bệnh cho chúng.
Mục lục
Giới thiệu về cá chép
Cá chép từ lâu đã được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, không chỉ hàm lượng dinh dưỡng trong thịt cá cao mà cá chép còn là nguyên liệu chế biến ra rất nhiều món ăn ngon. Cũng nhờ đó, nguồn thu nhập từ cá chép đã giúp không ít bà con vươn lên thoát nghèo và ngày càng hấp dẫn được người nuôi. Sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi cá chép trên khắp cả nước là một tín hiệu đáng mừng với ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam, song, vấn đề dịch bệnh luôn đồng hành đã phần nào kìm hãm sự phát triển đó.
Nhằm giúp bà con tăng năng suất qua việc phòng bệnh cho cá chép hiệu quả, nhất là với những người mới bắt đầu “gắn bó” với con cá chép, chuyên mục hôm nay 2findx.com xin chia sẻ đến bà con những bệnh phổ biến thường gặp trên cá chép và cách phòng trị bệnh hiệu quả. Xin mời bà con cùng theo dõi!
Trong kỹ thuật nuôi cá chép thương phẩm thì bên cạnh việc chuẩn bị ao nuôi cá chép kỹ lưỡng, mật độ thả cá giống phù hợp, tỷ lệ nuôi ghép,… các biện pháp phòng trị bệnh góp phần không nhỏ giúp cá phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất vụ nuôi.
Đặc tính của cá chép
Cá chép sống ở môi trường nước ngọt. Vì vậy mà chúng mang những đặc tính của cá sống ở vùng nước ngọt, cứng cáp. Và thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Cá chép khi xưa thường sinh sống ở các ao hồ, đầm lầy. Tức là hoàn toàn thuộc về tự nhiên. Nhưng, ngày nay, do kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu sử dụng. Tiêu thụ thức ăn của con người tăng lên, trong đó có thức ăn là thủy sản thì những người nông dân bắt đầu đào ao, thả cá. Những loài cá được nuôi chính là cá mà thị trường có nhu cầu sử dụng. Và cá chép chính là một trong những loài cá đó.
Cá chép là loài động vật đẻ trứng, khi con cái bắt đầu sinh sản. Thì con cá chép đực sẽ bơi theo sau dải tinh trùng vào trứng, sau đó trứng cá sẽ nở thành những con cá con. Đây là cách thức sinh sản của cá chép nói riêng và của cá sống trong môi trường nước ngọt nói chung. Khi trưởng thành một con cá chép có thể nặng từ một cân rưỡi cho đến năm cân. Tùy điều kiện nuôi thả và thời gian chăm sóc của cá. Đặc điểm nhận diện cá chép với loài cá khác, đó chính là dựa vào hình dạng của cá. Nếu như cá trôi hay cá trăm có thân hình thuôn dài. Thì cá chép ngắn người hơn, hình dạng có phần tròn hơn, vảy dày.
Các biện pháp phòng bệnh
Theo các chuyên gia, người nuôi cá chép cần thực hiện đúng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp như:
- Cải tạo ao nuôi triệt để, chọn con giống khỏe mạnh có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Trước khi thả giống, cần tiến hành tắm cá từ 5-10 phút với nước muối pha loãng, cụ thể 2-3 kg muối/100 lít nước.
- Định kỳ sử dụng vôi hàng tuần với liều 1-2 kg/100m3 nước. Đồng thời treo các túi vôi tại các điểm cho cá ăn.
- Nên bổ sung các Vitamin và khoáng chất cần thiết vào thức ăn cho cá. Nhất là bổ sung Vitamin C để giúp cá tăng sức đề kháng và tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Bên cạnh đó, đừng quên sử dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản. Để xử lý và cải thiện môi trường nước ao nuôi.
- Cần chủ động được nguồn nước để thay khi cần thiết. Trong điều kiện nguồn nước thuận lợi bà con có thể thường xuyên thay. Và cấp nước mới cho ao, lượng nước thay từ 20-30% lượng nước trong ao.
- Ngoài các biện pháp phòng bệnh tổng hợp kể trên ra. Bà con cũng có thể phòng bệnh cho cá bằng một số cây thảo mộc như: thân cây chuối, củ tỏi, rau sam, cây nhọ nồi,… và các cây thảo mộc khác.
Các biện pháp trị bệnh
Bệnh đốm đỏ
Đốm đỏ (RSD) là một căn bệnh nguy hiểm trên cá chép. Còn có tên gọi khác là bệnh xuất huyết hay hội chứng viêm loét lây lan (EUS). Bệnh chủ yếu xuất hiện vào mùa xuân, đầu mùa hè và mùa thu. Khi nhiễm bệnh, cá chép có dấu hiệu bỏ ăn, bơi lờ đờ trên tầng mặt, da cá tối màu, mất nhớt. Xuất hiện các đốm đỏ trên thân và các gốc vây quanh miệng, vảy rụng và bong ra. Các vết loét ăn sâu vào cơ thể và có mùi tanh, hậu môn sưng đỏ, xuất huyết nội tạng,…
Cách điều trị: Xử lý môi trường nước bằng thuốc tím với liều lượng 1kg/1000m3 nước. Hoặc BKC 1 lít/3000m3 nước. Dùng thuốc Tiên Đắc với liều lượng 1kg/1000kg thức ăn để điều trị bệnh. Cho cá ăn liên tục trong 5-7 ngày kết hợp bón vôi, bổ sung chế phẩm vi sinh xử lý nước ao nuôi thủy sản, cấp thêm nước,…
Bệnh trùng mỏ neo
Bệnh chủ yếu gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương. Đối với cá lớn trùng mỏ neo ít gây hại hơn. Tuy nhiên lại tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân khác xâm nhập tấn công cá như: nấm, vi khuẩn,… tiềm ẩn nhiều nguy cơ chết hàng loạt. Cá nhiễm bệnh thường có dấu hiệu: kém ăn, gầy yếu, các chỗ trùng bám vào bị viêm và xuất huyết,… Cách điều trị: Sử dụng lá xoan bó thành từng bó rồi cho xuống ao, liều lượng 5-7 kg/100m2.
Bệnh thối mang
Đây là dịch bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè. Và mùa thu bởi khi đó nhiệt độ thường vào khoảng 25-30oC, rất lý tưởng để bùng phát bệnh. Khi quan sát, bà con có thể dễ dàng nhận thấy cá tách đàn, bơi lội chậm chạp trên mặt nước. Da cá chuyển dần sang màu đen, mang rách nát, thối rữa và dính đầy bùn, xương nắp mang. Và lớp biểu bì trong mang xuất huyết,… Cách điều trị: Trộn kháng sinh (Erythromycine, Oxytetracycien) vào thức ăn và cho cá ăn liên tục 5-7 ngày. Kết hợp tạt vôi xuống ao với liều 1-2 kg/100m3 nước.
Như vậy, chúng tôi vừa chỉ ra cho bà con một số bệnh phổ biến trên các chép và cách phòng trị. Tất nhiên, khi nuôi thực tế cá chép vẫn có khả năng bị các dịch bệnh khác. Do vậy đòi hỏi bà con cần thường xuyên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khi thấy cá có dấu hiệu lạ. Chúc bà con vụ mùa bội thu!